tiết 43,44,45: Mùa xuân nho nhỏ

Lượt xem:

Đọc bài viết

Tiết PPCT: 43-44-45

ĐỌC VĂN BẢN :

MÙA XUÂN NHO NHỎ

                        (Thanh Hải)

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

– Đặc điểm thơ trữ tình hiện đại

– Thấy được tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc

HSKTTT: Thấy được tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

  1. Năng lực đặc thù:

– Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

– Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

– Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất nước.

  1. Phẩm chất:

– Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất nước.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– KHBD, SGK, SGV, SBT

– PHT số 1,2

– Tranh ảnh

– Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
  3. b) Nội dung: GV tổ chức trò “Tam sao thất bản”, để học sinh tìm ra những chuyện cổ có trong bài thơ
TỔ CHỨC THỰC HỆN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– Gv chuyển giao nhiệm vụ:

+ Mùa xuân trong cảm nhận của em có gì đáng nhớ?

+ Hãy đọc một vài đoạn thơ mà em yêu thích viết về mùa xuân.

Trả lời:

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS suy nghĩ, trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– HS trình bày câu trả lời

– Gv tổ chức trò chơi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức, đẫn dắt vô bài mới:

Gợi ý:

Mùa xuân là mùa đầu tiên trong năm, là mùa cây cối đâm chồi nảy lộc, đơm hoa kết trái. Mùa xuân còn là mùa của Tết đoàn viên, dù có làm ở đâu xa thì mỗi khi dịp tết đến xuân về, mọi người đều thu xếp để trở về quây quần, sum họp bên gia đình của mình. Chính vì vậy, mùa xuân trong cảm nhận của em không chỉ là vẻ đẹp đơn thuần của một mùa trong năm mà còn là mùa của đoàn viên.

– Cảnh ngày xuân:

Ngày xuân con én đưa thoi

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.

Cỏ non xanh tận chân trời

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

                                       (Nguyễn Du)

– Mùa xuân chín:

        Trong làn nắng ửng: khói mơ tan,

       Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng.

       Sột soạt gió trêu tà áo biếc,

        Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang.
(Hàn Mặc Tử)

  1. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung

  1. Mục tiêu: Biết cách đọc, giới thiệu về văn bản

HSKTTT: Biết đọc

  1. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Hướng dẫn học sinh đọc

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ

+ Hướng dẫn cách đọc thầm, đọc to, đọc diễn cảm, ngắt nghỉ đúng chỗ, phân biệt lời người kể chuyện và lời nhân vật

+ GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.

+ GV hướng dẫn HS chú ý về các câu hỏi suy luận

+ Gv kiểm tra kĩ năng đọc VB của học sinh bằng câu hỏi: Đọc xong văn bản, em thấy ấn tượng với vấn đề nào nhất?

+ Báo cáo dự án về tác giả, tác phẩm

– HS tiếp nhận nhiệm vụ

HSKTTT: Nắm tên tác giả

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– HS trình bày sản phẩm

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

I. Đọc và tìm hiểu chung

1. Đọc

2. Tìm hiểu chung

a. Tác giả Thanh Hải

b. Tác phẩm Mùa xuân nhỏ nhỏ

– Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được viết vào tháng 11/1980, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời, thể hiện niềm yêu mến cuộc sống đất nước thiết tha và ước nguyện của tác giả

– Bố cục Mùa xuân nho nhỏ: 4 phần

– Khổ 1: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên.

– Khổ 2 + 3: Cảm xúc về mùa xuân của đất nước.

– Khổ 4 + 5: Ước nguyện của tác giả.

– Khổ 6: Lời ngợi ca quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.

– Thể loại: Văn bản Mùa xuân nho nhỏ thuộc thể loại thơ năm chữ

– Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  1. Mục tiêu:

– Thấy được tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc

– Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

HSKTTT: Thấy được tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc

  1. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhân vật tôi

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

 Gv phát PHT số 1, Hs thảo luận nhóm 4-6 em để tìm hiểu về cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên

– HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– GV quan sát, gợi mở (thế nào là thần thoại suy nguyên)

– HS suy nghĩ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– GV tổ chức để hs báo cáo sản phẩm

– HS trả lời và nhận xét câu trả lời của bạn

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

II. Khám phá văn bản

1. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên

– Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp mùa xuân:

+ Các hình ảnh đặc trưng của mùa xuân: hoa tím, sông xanh, bầu trời cao rộng, chim chiền chiện, giọt long lanh

+ Âm thanh tiếng chim chiền chiện.

=> Bức tranh mùa xuân trong sáng, tràn đầy sức sống

– Cảm xúc của tác giả

+ Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

-> Bộc lộ niềm hân hoan

+ Cảm xúc say mê, ngây ngất sự nâng niu trân trọng vẻ đẹp đất trời.

+ Nghệ thuật đảo ngữ, hình tượng hóa tiếng chim.

+ Cảnh thiên nhiên thơ mộng, tươi đẹp và tâm trạng ngây ngất, say sưa của tác giả trước cảnh đất nước vào xuân.

=> Niềm vui sướng, lạc quan, yêu đời; niềm say sưa, ngây ngất trước trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời lúc vào xuân.

NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhân vật người bố

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

+ Gv phát PHT số 2, Hs thảo luận nhóm 4-6 em để tìm hiểu về cảm xúc trước mùa xuân của đất nước

– HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– GV quan sát, gợi mở

– HS thảo luận

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm

– HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

2. Cảm xúc trước mùa xuân của đất nước

– Hình ảnh:

+ “Người cầm súng”: biểu tượng của chiến sĩ nơi tiền tuyến

+ “người ra đồng”: gợi nhắc đến người nông dân ở hậu phương

-> Hai hình ảnh biểu tượng cho hai nhiệm vụ quan trọng nhất của đất nước ta ở thời điểm bài thơ ra đời: chiến đấu và sản xuất, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc

+ Hình ảnh “người cầm súng” và “người ra đồng” đều gắn liền với hình ảnh lộc non mùa xuân“lộc giắt đầy trên lưng”, “lộc trải dài nương mạ”- gắn với sự sống của mùa xuân với một sức sống mạnh mẽ.

– Từ ngữ:

+ Từ láy “hối hả” và “xôn xao”: thể hiện nhịp sống lao động khẩn trương vội vã nhưng nhộn nhịp, vui vẻ

+ Từ “cứ” kết hợp với động từ “đi lên thể hiện quyết tâm cao độ, hiên ngang tiến lên phía trước dù khó khăn gian khổ.

+ “Bốn ngàn năm”, “vất vả”, “gian lao”: Vẻ đẹp và sức sống của đất nước qua mấy nghìn năm lịch sử.

– Biện pháp tu từ:

+ Điệp ngữ “tất cả”: gợi ra sự đồng điệu, đồng lòng, không khí rộn ràng

+ So sánh “Đất nước như vì sao”: Đất nước được so sánh với những hình ảnh đẹp đẽ, kì vĩ.

– Gieo vần, ngắt nhịp

+ Gieo vần liền: súng- lưng; mạ- hà; lao-sao

+ Ngắt nhịp: nhịp 2/3 và 3/2

=> Mùa xuân của đất nước nhộn nhịp, hối hả, khẩn trương trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

=> Sự lạc quan tin tưởng của nhà thơ ca ngợi sức sống, sự vươn lên mạnh mẽ của đất nước, dân tộc cho dù trước mắt trải qua nhiều khó khăn, gian khổ

NV3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết tiêu biểu

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

Gv phát PHT số 2, Hs thảo luận nhóm 4-6 em để tìm hiểu về mong ước được cống hiến của nhân vật trữ tình

– HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– GV quan sát, gợi mở

– HS thảo luận

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm

– HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Thanh Hải ý thức được đóng góp nhỏ bé của mình trong sự nghiệp chung của đất nước. Thể hiện nhân sinh quan cao đẹp. Giống như nhà thơ Tố Hữu- người con của xứ Huế cũng từng viết:

Nếu là con chim, chiếc lá

Thì con chim phải hót

Chiếc lá phải xanh

Lẽ nào vay mà không có trả

Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình

 

3. Mong ước được cống hiến của nhân vật trữ tình

– Hình ảnh “con chim”, “một cành hoa”, “một nốt trầm”: đều là những hình ảnh nhỏ bé, bình dị, khiêm nhường của thiên nhiên, của cuộc sống. Chúng mang lại niềm vui, niềm yêu sống cho tác giả. Đồng thời những hình ảnh này cũng thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ: muốn cống hiến phần tốt đẹp- dù nhỏ bé- của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước, cho mùa xuân của dân tộc

– Biện pháp tu từ

+ Điệp ngữ “Ta làm”: khẳng định sự tự nguyện mang niềm vui đến cho cuộc đời, hòa nhập giữa cái riêng và cái chung.

+ Điệp ngữ “dù là” kết hợp với “tuổi hai mươi” – còn trẻ, “khi tóc bạc” – già dặn: khát vọng được cống hiện trọn đời.

– Từ ngữ: “tôi”, “ta” -> sự chuyển đổi cách xưng hô

+ Tôi: biểu hiện một cái “tôi” cụ thể, rất riêng của nhà thơ

+ Ta: thể hiện khát khao không chỉ của riêng tác giả mà còn của nhiều người, của số đông

+ Việc chuyển đổi này biểu hiện sự hòa quyện giữa cái riêng và cái chung. Cái “tôi” của tác giả đã nói thay cho nhiều cái “tôi” khác, nó hóa thân thành cái “ta”. Cái “tôi” đã hòa vào cái “ta” chung. Trong cái “ta” chung vẫn có cái “tôi” riêng

– Liên hệ với hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ: bài thơ được viết một tháng trước khi nhà thơ qua đời

=> Nguyện ước được cống hiến mãnh liệt, cháy bỏng

NV4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhan đề

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ

Gv sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn

 

 

Sau  khi đọc và tìm hiểu bài thơ, em có nhận xét gì về cách dùng từ trong nhan đề Mùa xuân nho nhỏ? Nhan đề đó gợi cho em cảm xúc, suy nghĩ gì?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– GV quan sát, gợi mở

– HS thảo luận

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm

– HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Trường hợp học sinh cho rằng không phải món quà nào cũng đẹp (tặng quà để mua chuộc, lo lót, lấy lòng…) cũng nên chấp nhận

4. Nhan đề

– “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ

– “Mùa xuân” mang ý nghĩa tả thực- đó là mùa khởi đầu một năm, là mùa vạn vật sinh sôi nảy nở,… “Mùa xuân” còn mang ý nghĩa ẩn dụ, biểu tượng cho những gì đẹp đẽ nhất, tràn đầy sức sống nhất của cuộc đời mỗi con người

– Từ láy “nho nhỏ” vừa gợi nên vẻ đẹp xinh xắn, duyên dáng, đáng yêu của mùa xuân, vừa thể hiện ước nguyện giản dị, khiêm nhường của nhà thơ.

=> Đặt tên cho tác phẩm là Mùa xuân nho nhỏ, phải chăng Thanh Hải đã thể hiện ước nguyện, khát vọng đơn sơ, giản dị mà rất đỗi chân thành, tha thiết của mình: muốn làm “mùa xuân nho nhỏ”, nghĩa là đem tất cả những gì tốt đẹp nhất- dù bé nhỏ- của mình để hòa vào mùa xuân lớn của cuộc đời, của đất nước. Qua đây, ta thấy được sự hòa quyện giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng.

Hoạt động 3: Tổng kết

  1. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh
  2. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ

+ Theo em, nội dung của văn bản là gì?

+ Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản?

HSKTTT: Nắm được nội dung của văn bản

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– GV quan sát, hướng dẫn

– HS suy nghĩ

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

– Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo sản phẩm

– HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

III. Tổng kết

1. Nội dung

– Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.

2. Nghệ thuật

– Viết theo thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết, mang âm hưởng gần gũi với dân ca.

– Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc với các ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, sử dụng từ xưng hô…

– Có cấu tứ chặt chẽ, giọng điệu thơ luôn có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn.

 

..
  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
  3. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi Ai là triệu phú” để hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức đã học

HSKTTT: Làm câu 1,2,4

TỔ CHỨC THỰC HIỆN                     SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– Gv chuyển giao nhiệm vụ: Gv tổ chức trò chơi Ai là triệu phú”

1. Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

A. Khi mùa xuân về.

B. Khi nhà thơ năm trên giường bệnh một tuần trước khi qua đời.

C. Khi nhà thơ nằm trên giường bệnh một tháng trước khi qua đời.

D. Khi nhà thơ nằm trên giường bệnh một năm trước khi qua đời.

2. Trong các bài thơ sau, bài thơ nào có thể thơ giống bài thơ Mùa xuân nho nhỏ ?

A. Đồng dao mùa xuân.

B. Ngàn sao làm việc.

C. Hành trình của bầy ong.

D. Chuyện cổ nước mình.

3. Khổ thơ đầu của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thể hiện điều gì?

A. Ước nguyện của nhà thơ.

B. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước.

C. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời.

D. Lời ca ngợi quê hương, đất nước qua âm hưởng dân ca Huế.

4. Khổ 2 và khổ 3 của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thể hiện điều gì?

A. Ước nguyện của nhà thơ.

B. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước.

C. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời.

D. Lời ca ngợi quê hương, đất nước qua âm hưởng dân ca Huế.

5. Khổ đầu của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ có giọng điệu như thế nào?

A. Sôi nổi, thiết tha.

B. Vui, say sưa, phấn khởi.

C. Trầm lắng, man mác buồn.

D. Nghiêm trang, thành kính.

6. Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ có nhịp điệu như thế nào?

A. Nhịp 3/2.

B. Nhịp 2/3.

C. Ngắt nhịp tự do.

D. Nhịp 3/2 và nhịp 2/3.

7. Trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, mùa xuân của thiên nhiên, đất trời đã được tác giả phác họa qua những hình ảnh, chi tiết nào?

A. Bông hoa, dòng sông, giọt âm thanh.

B. Bông hoa, người cầm súng, người ra đồng.

C. Lộc giặt đầy trên lưng, lộc trải dài nương mạ.

D. Bông hoa, dòng sông, tiếng chim hót, giọt âm thanh.

8. Những hình ảnh nào trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ đã thể hiện ước nguyện khiêm đường mà cao đẹp của nhà thơ?

A. Một bông hoa tím biếc, cành hoa, con chim hót.

B. Lộc trải dài nương mạ, con chim hót, dòng song xanh.

C. Cành hoa, con chim hót, nốt trầm xao xuyến.

D. Lộc giắt đầy trên lưng, con chim hót, giọt sương mai.

9. Đoạn thơ sau Đất nước bốn nghìn năm/vất vả và gian lao/ Đất nước như vì sao/Cứ đi lên phía trước sử dụng chủ yếu biện pháp tu từ nào?

A. So sánh, nói quá, hoán dụ.

B. Nhân hóa, so sánh, điệp ngữ.

C. Nhân hóa, nói giảm, so sánh.

D. Ẩn dụ, nói quá, điệp ngữ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– Gv quan sát, lắng nghe gợi mở

– HS thực hiện nhiệm vụ;

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Gv tổ chức hoạt động

– Hs tham gia trò chơi, trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

Gợi ý:

 

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (Có thể giao về nhà)
  2. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
  3. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu cảm nhận về một đoạn thơ mà em thích trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.

HSKTTT: Viết 2-3 câu

 – HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– Gv quan sát, lắng nghe gợi mở

– HS thực hiện nhiệm vụ;

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày sản phẩm

– Hs khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

       Gợi ý:

      “Mùa xuân nho nhỏ” là bài ca đẹp đẽ và sâu lắng về ước nguyện cống hiến chân thành của nhà thơ muốn được sống đẹp, sống có ích với cuộc đời chung. Khao khát đó cháy bỏng, tự nhiên và thuần phác khi nhà thơ lựa chọn những hình ảnh của tự nhiên giản dị để diễn tả:

           Ta làm con chim hót

           Ta làm một nhành hoa

           Ta nhập vào hòa ca

           Một nốt trầm xao xuyến

Làm con chim, làm một cành hoa dâng hương thơm, tiếng hót làm đẹp cho đời. Đặc biệt ước nguyện muốn thóa thành thành “một nốt trầm” hòa nhịp, nâng đỡ bản đàn muôn điệu của cuộc đời. Nếu như phần mở đầu, tác giả phác họa hình ảnh mùa xuân của tự nhiên bằng hình ảnh bông hoa và tiếng hót thì tới đoạn thơ này, hình ảnh đó được lặp lại như một sự đối ứng chặt chẽ, sự thống nhất trong tâm tưởng. Điệp từ “ta” một lần nữa khẳng định và nói thay ước nguyện mong muốn được cống hiến của rất nhiều người trong thời kì đất nước bước vào đổi mới. Nhưng trên hết, ước nguyện muốn được hóa thân của tác giả cháy bỏng và thật đẹp khi tác giả sử dụng từ “lặng lẽ” đây là cách nói khiêm tốn, chân thành mà giản dị lối sống cao đẹp. Tác giả muốn được cống hiến âm thầm, lặng lẽ điều này làm cho người đọc xúc động trước lời tâm sự của con người từng trải qua hai cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc, đã cống hiến và sống có ích cho tới cuối đời – Thanh Hải!